Các Bài Thần Chú Trong Phật Giáo Bắc Truyền

Nghiên cứu học hỏi tư tưởng Phật giáo bắc tông: Câu xá, thành thật, Hoa Nghiêm, Pháp Hoa, Du già, pháp tướng tông, trừ hệ bát nhã, thiền và chuyên mục đã có.

Điều hành viên: phuoctuong

trungtamtutam
Bài viết: 525
Ngày: 05/08/10 20:36
Giới tính: Nam
Đến từ: Tâm
Nghề nghiệp: “Tâm hiếu là tâm Phật,
Hạnh hiếu là hạnh Phật”

Các Bài Thần Chú Trong Phật Giáo Bắc Truyền

Bài viết chưa xem gửi bởi trungtamtutam »

*Gia trì Chuông Chơn Ngôn:

OM PEMA USHNISHA BIMALAYE HUM PHAT.

OM PADMO USNISA VIMALE HUM PHAT.

KHAI MỘC ĐẠC
( Khai Mõ )




*Bài 1:

Gia trì mật niệm tẩy trần tâm,
Mộc ngư khảo hướng chuyển tam luân,
Tề chúng lục hòa tuyên bối diệp,
Tứ sanh cửu hữu lễ kim thân.

Án, Yết đế yết đế ta bà ha.( 3-7 lần + Gõ 7 tiếng )
OM GA-TÊ GA-TÊ, PA-RA GA-TÊ, PA-RA SĂN-GA-TÊ, BÔ-ĐI XOÁ-HA.( 3-7 lần + Gõ 7 tiếng )
OM GATE GATE, PRAGATE, PRASANGATE, BODHI SVAHA.( 3-7 lần + Gõ 7 tiếng )




*Bài 2: Chú Đánh Mõ

Khai đã mộc ngư
Đương nguyện chúng sanh
Diệt tam kỳ nghiệp
Đắc Vô Lượng Thọ

Án Dà Dà toá ha.( 3-7 lần + Gõ 7 tiếng )
OM GA-TÊ GA-TÊ, PA-RA GA-TÊ, PA-RA SĂN-GA-TÊ, BÔ-ĐI XOÁ-HA.( 3-7 lần + Gõ 7 tiếng )
OM GATE GATE, PRAGATE, PRASANGATE, BODHI SVAHA.( 3-7 lần + Gõ 7 tiếng ).


KHAI GIA TRÌ CHUÔNG
( Khai Chuông )




Nguyện thử chung thinh siêu pháp giới,
Thiết Vi u ám tất giai văn,
Văn trần thanh tịnh chứng viên thông,
Nhứt thiết chúng sanh thành Chánh giác.
Văn chung thinh, phiền não khinh,
Trí huệ trưởng, Bồ đề sanh,
Ly địa ngục, xuất hỏa khanh,
Nguyện thành Phật, độ chúng sanh.

Án, Dà ra đế da tóa ha.( 3-7 lần + Gõ 7 tiếng )
OM GA-RA-TÊ-DA XOÁ-HA.( 3-7 lần + Gõ 7 tiếng )
OM GRATAYA SVAHA.( 3-7 lần + Gõ 7 tiếng )


CHƠN NGÔN PHẠN ÂM
PHẦN TỤNG KINH KIM CANG







1.BÁT NHÃ VÔ TẬN TẠNG CHƠN NGÔN:

Phật rằng Vô Tận Tạng Chân Ngôn thật là mẹ chư Như lai. Dầu hay trì tụng Thần Chú ấy, hết thảy tội nghiệp đều cũng tiêu diệt. Lại được chính trí, biết quá khứ kiếp túc mạng nhân duyên, chỗ nghe chính pháp hằng nhớ chẳng quên. Bèn kíp chứng được vô thượng Bồ Đề .


*Hán Việt:

Nẳng mồ bạt dà phạt đế, bát rị nhã, Ba la mật đa duệ đát điệt tha. Án, hộc rĩ địa rị thất rị, thú rô thú rô tri, tam mật lật tri, Phật xả duệ tá ha.


*Phạn âm:

NAMO BHAGAVATE PRAJNA PARAMITAYE. TADYATHA: OM HRIH DHIRI SRI SRUTI SMRTI VISAYA SVAHA.




2.KIM CƯƠNG TÂM CHƠN NGÔN:

Trước hết lại dạy trì Kim Cương Tâm Chú là Bản Tâm vậy. Quá khứ chư Phật cũng lấy Kim Cương Tâm làm nhân, mà tu, bèn mới chứng nên Phật quả. Dẫu nhẫn ra đời giáo hoá chúng sinh, dạy chư Bồ Tát cũng lấy Kim Cương Tâm mà tu, mới được vào Đại Thừa Pháp. Trước Hiển, sau Mật, dầu tụng Kim Cương Kinh, hằng niệm Chân Ngôn, ấy ắt chẳng thối chuyển vậy .


*Hán Việt:

Án ô luân ni. Sa bà ha


*Phạn âm:

OM URNI SVAHA.



3.BỔ KHUYẾT CHƠN NGÔN:

*Hán Việt:

Nam mô hát ra đát na đa ra dạ da, khê ra khê ra, cu trụ cu trụ ma ra ma ra, hổ ra hồng, hạ hạ tô đát noa hồng. Bát mạt noa, ta bà ha.


*Phạn âm:

NAMAH RATNATRAYAYA: KHARA KHARA, KUCI KUCI, MALA MALA, HORA, HUM HA HA, SUDANA HUM PHAT VARNA SVAHA.



4.PHỔ HỒI HƯỚNG CHƠN NGÔN:

*Hán Việt:

Án, ta ma ra, ta ma ra, di ma nẳng, tát cót ra, ma ha chước ca ra hồng.


*Phạn âm:

OM SMARA SMARA, JMANA, CAKKRA, MAHA CAKKRA HUM.



5.KIM CANG BỔ KHUYẾT CHƠN NGÔN:

*Hán Việt:

Án, hô lô hô lô, xả duệ mục khế, tá ha.


*Phạn âm:

OM DHURU DHURU, JAYE, MUKHE SVAHA.

Nhứt hồi hướng: chơn như thiệt tế, tâm tâm khế hiệp.

Nhị hồi hướng: Vô thượng Phật quả Bồ đề, niệm niệm viên mãn.

Tam hồi hướng: pháp giới nhứt thiết chúng sanh, đồng sanh Tịnh độ.

Na mô Kỳ Viên Hội Thượng Phật Bồ Tát Ma Ha Tát ( 3 lần )

Cúng cháo


Án nại mo, bo cót ngò ti- o bo lai mì than-o ưu lị o nai-tô mì ti-chiềm chiềm than-diệp tỏ lai tề de-tháp tháp kia thạt de-o lai ngò than dót than bút thạt de-thạt de ngò ngan thát lì qua-than thư cót lỳ-bót lỳsực than-thát lai ngò ti-kia kìa nai-than mo út ngó ti-tát bà ha-tỉ sực ti-ngỏ hót nại de-bo li ngò li-tát bà ha.




Chú nguyện
(Sau khi độ cơm xong)

Chú tâm nguyện độ tất cả thảy chúng sanh
Kẻ thoát siêu sanh người còn thơi thới
Biển ái yên lặng sông mê trong sạch
Pháp giới chúng sanh đồng tròn quả trí
Nguyện khắp tín thí ruộng phước thêm gieo
Có tình không tình đều thành Phật đạo
Kính lạy cõi Tăng già Tây Phương giải thoát
Kính lạy cửa Khất sĩ, đường Như Lai
Kính lạy Chư Phật Pháp Tăng mười phương ba đời ( 3 lần )

Xướng: Giáo hữu mật ngôn cẩn đương trì tụng.

ĐỆ NHỨT

Ngàn; kía, kía, kía, nghiến đai ché, ché, ché, xển nhe: trá, trá, trá.
Đảng na: tố, tố, tố, thảng nô: bó, bó, bó.

Phản mò, mò phản.

Bo bọ bo. Nà thảng tô tộ tô;nà đảng trạ tra; nhè xển che chẹ che.
Vài nghiển kia kịa kia, kia kia kia nghiến vai ế ế kia.
Kê kê, cú cu kề, cu kề cú, nghiển nghiếu nghê, nghế nghiêu nghiềm, vài nghiển kia kịa kia, kia kịa kia nghiển vai ế ê.

Kia kia kê kê, cú cu kề nghiêu nghiểm, nghiêu nghiểm, nghiêm nghiêm nghiêm, á nghiêm nghiệp nghiêm, nghiểm nghiếu nghê nghiếu nghê nghiêm, vài nghiển kia kịa kia, kia kịa kia nghiển dai ế ê kia, kia kê kê, cú cu vè diều diếu diều diếu diêu diệu vè diêu diệu diêu.


ĐỆ NHỊ

Nhè xển che chẹ che, che chẹ che. Xển nhe che che thư thư, chú chu thư, chu thừ chú, chiểm chiếu thư, chiếu thư chiềm. Nhè xển che chẹ che, che chẹ che, xển nhe, che che thư thư, chú thu chiều chiểm, chiều chiểm chiêm chiệm, chiêm á chiêm chiệm chiêm nghiểm nghiếu nghê nghiếu nghê nghiềm. Nhè xển, che chẹ che, che chẹ che xển nhe che che thư thư, chú chu vè diều diểu, diều diểu, diêu diệu diêu, Á diêu dịu diêu.


ĐỆ TAM

Nà đoản tra trạ tra, tra trạ tra đoản.

Na, tra tra, trì trì, đố đô trì, đô trì đô, đạm đô tri đố tri đàm.

Nà đoản tra trạ tra, tra trạ tra đoản na, tra tra trị trí đố đô trì, tô đám đam đạm đam, á đam đạm đam, nẳm na nê ná nê nằm, nà đoản tra trạ tra, tra trạ tra đoản na, tra tra tri tri, đố đô vè nầu nâu, nầu nấu nâu nậu nâu á nâu nậu nâu.


ĐỆ TỨ

Nà thảng tô tộ tô, tô tộ tô thảng nô, tô tô ti ti, tô tô tì tô tì tô, tạm tô ti, tố ti đàm, nà thảng tô tộ tô.

Tô tộ tô thảng nô tô tô ti ti tố tô tì, tồ đám, đam đạm đam, á đam đạm đam, nẳm na nê ná nê nằm, nà thảng tô, tộ tô, tộ tộ tô thảng nô tô tô ti ti tô tô vè nầu nấu, nầu nấu nâu nậu nâu á nâu nậu nâu.


ĐỆ NGŨ

Mò phảm bo bọ bo, bo bọ bo phảm mo bo bo bây bây, bó bo bầy bo bậy bo, phạm bó bây bó bây phàm. Mò phảm bo bọ bo, bo bọ bo phảm mo, bo bo bây bây, bó bo bầy, mò phảm, pham phạm pham á pham phạm pham, phạm bó bây bó bây phàm, mò phảm bo bọ bo, bo bọ bo phảm mo, bo bo bây bây, bó bo vè mầu mấu, mầu mấu, mậu mâu á mâu mậu mâu.
Mò phảm bo bọ bo, nà thảng tô tộ tô, nà đoản tra trạ tra, nhè xển che chẹ che, vài nghiển kia kịa kia.

Kia kịa kia nghiển vai, che chẹ che xển nhe, tra trạ tra đoản na tô tộ tô thảng nô, bo bọ bo phảm mo.

Ngàn bo tô chò che kia de dạ lang ha a sắt chò tát hải chò lậu lô lậu lô chò che kia de dẹ ta ha vô số Thiên Long Bát Bộ Chúng.

Bá vạn Hóa thủ Kim Cang
Sa nhựt phương ngôn kim nhựt
Phật địa Phổ Am đáo thử
Bá vô cấm kỵ ngàn thất rỵ sa
Thất rỵ sa, quan tra rỵ sa phạ ha.
Nam mô Cam Lồ Vương Bồ Tát M H aTát ( 3 lần ).
Nam mô Phổ Am Tổ Sư Bồ Tát Ma Ha Tát ( 3 lần ).
Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa.

***
-------------------------------------------------------------------------------------
( LDG: Bài Chú Phổ Am này rất hay dùng để sái tịnh, trừ khử tà ma. Bãn thân tôi đã từng trì tụng nhưng không khế hợp lý Kinh, mặc dù Kinh đã chỉ dạy rõ ràng cặn kẽ nhưng tôi đã ngang nhiên trì tụng tại nhà, nên bị Kinh chuyển gặp nhiều tai chướng ( Lúc này, bạn cần Sám Hối và khấn nguyện thì mọi việc sẽ được hóa giải tức thời, tôi thấy pháp môn Sám Hối rất siêu mầu mà tôi đã thâu đạt được trên bước đường tu tập.). Vào dịp khác, tôi tới nhà nữ tín chủ cúng cùng với chư vị Sám Chủ Chẩn Tế vì nhà này bị ma khuấy nhiễu thì các Ngài vừa đi vừa tụng và vừa sái tịnh Đàn Tràng từ trên lầu xuống đất bằng cách dùng Chú Phổ Am; sau buổi cúng chẩn tế này thì nhà này không còn bị ma khuấy nhiễu nữa. Qua đó, ta thấy được công năng của Thần Chú Phổ Am thật diệu dụng siêu mầu trong các việc giải quyết vấn đề này. Kính mong quý đạo hữu muốn ứng dụng thì phải theo lý Kinh dẫn giải mà làm, nếu không khéo sẽ bị Kinh chuyển và gặp nhiều tai chướng về mọi mặt trong cuộc sống này. Hãy cẩn trọng! Hãy cẩn trọng! )

KHỂ THỦ QUY Y PHỔ AM SƯ

Nam mô Quán Âm hóa hiện thân
Long Thọ đắc đạo truyền Chánh Pháp
Thiên Long nham nội giảng Hoa Nghiêm
Định quan sát Tiên truyền Mật Ngữ
Từ hóa khai sơn cứu độ nhơn
Cẩn Na La Vương hiện thần thông
Hổ Gía La Vương trấn oai linh
Ngũ thông đắc đạo Thần Tiên Chúng
Thích Chi La Hớn tổng lai lâm
Thiên Bồng Thiên Hiến Đại Nguyên Soái
Tâm đàng hốt hỏa Đại Tướng Quân
Tứ Thiên Môn Vương Tứ Yết Đế
Nhị thập tứ vị Chư Thiên Binh
Vô số Thiên Long Bát Bộ Chúng
Bá vạn quả thử Kim Cang Thần
Đô Thiên Lục Tý Tôn Vương Phật
An ninh đức thắng Đại Chơn Quân
Hộ Quan Pháp Thánh Đại Thiên Sư
Long Hổ nhị Thiên tả hữu phân
Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát
Đại Bi Lăng Nghiêm Dược Xoa Thần
Phục Quỷ thâu ma Chư Thiên Tướng
Tác hải vị sơn tứ mục quan
Tiên truyền hậu giáo Chư Phật Tổ
Điển Mẫu Lôi Công Thích Lịch Thần
Thiên Long nham nội hàng ma tướng
Tế thế tham trì nhứt bộ hành
Trì xa kinh sử đà thiết tả
Tràng phang sanh tuyết chỉnh như vân
Động diệu kim linh sơn nhạc chấn
Tận giai vân tập sào yêu khí
Chư quỷ hiện hình đầu phấn tý
Hắc thinh biến hóa nhập vi trần
Chư Thượng Thiện Nhơn cư vân tập
Tiên truyền hậu quá cập tiền thân
Văn thinh phúng tụng Thích Đàm Chương
Vũ ủng vân phi giáng đạo tràng
Chí tâm xưng niệm vô tà tưởng
Thiên hạ tà thân bất cảm đương
Hoặc dạ hành hề, hoặc tảo khứ
Sơn lâm vọng lượng hữu tinh mỵ
Chí tâm quy y Phổ Am Sư
Tứ Hải Long Thần lai hộ vệ
Hổ lang văn tri bôn cao sơn
Long ngư, thính trước qui hải thủy
Phá tháp miễu đàn vô đạo nhơn
Khê động nham nhai thạch ải quỷ
Xà thương hổ giảo trùng độc hại
Lạc thủy đọa thai tinh tự ái
Ỷ thảo phụ thọ mộc thạch tinh
Bất chánh tà thần nan hồi tỵ
Nhược bất thuận ngô đại đạo tâm
Thiên Long Thích Lịch giữ phấn tý
Nhân cứu nhơn gian bát nạn khổ
Năng giải nhơn gian sanh tử uế
Thập sanh cửu tử bệnh nhơn hôn
Năng niệm chơn ngôn trì tịnh thủy
Đà La Ni Chú giải oan gia
Đại Bi Thần Chú năng an úy
Thành Hoàng xả lệnh Thổ Địa Thần
Ủng hộ tham trì thính như sử
Ngũ phương tà khí tận tiêu trừ
Tứ giả hườn hồn tăng phước huệ
Thần hồn phúng tụng Thích Đàm Chương
Phật đạo quan diệt an thần vị
Gia đường trừ táo tất an ninh
Thổ Địa Long Thần vô cấm kỵ
Tổ Tiên tam đợi cập nhơn thân
Văn thinh tận đắc siêu thăng lộ
Thiên tịnh địa vị các Hội cung
Tiêu tai giáng phước bất tư nghì
Duy nguyện cổ Phật giáng lai lâm
Tức thuyết thích đàm chơn diệu cứu khổ
Phổ Am Đại Đức Thoàn Sư
Nam mô Phật Đà Gia
Nam mô Đạt Ma Gia
Nam mô Tăng Gìa Gia
Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát
Nam mô Phổ Am Tổ Sư Bồ Tát
Nam mô Bá Vạn Hỏa Thủ Kim Cang Vương Bồ Tát
Tam giới Thánh Hiền Tập Hội Đồng Lai Cảm Ứng Ma Ha

http://www.vanhoaphuongdong.com/forum/s ... .php?t=762


[color=#0000FF][b]“Tâm hiếu là tâm Phật,
Hạnh hiếu là hạnh Phật”
http://trungtamtutam.com/diendantuthien/[/b][/color]
trungtamtutam
Bài viết: 525
Ngày: 05/08/10 20:36
Giới tính: Nam
Đến từ: Tâm
Nghề nghiệp: “Tâm hiếu là tâm Phật,
Hạnh hiếu là hạnh Phật”

Re: Các Bài Thần Chú Trong Phật Giáo Bắc Truyền

Bài viết chưa xem gửi bởi trungtamtutam »

BÀI NGUYỆN HƯƠNG

Lư hương xạ nhiệt
Pháp giới mông huân
Chư Phật hải hội tất diêu văn
Tuỳ xứ kiết tường vân
Thành ý phương ân
Chư Phật hiện toàn thân.
Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần).

TỊNH KHẨU NGHIỆP CHƠN NGÔN
Tu rị tu rị, ma ha tu rị, tu tu rị ta bà ha.

TỊNH THÂN NGHIỆP CHƠN NGÔN
Án tu đa rị, tu đa rị, tu ma rị ta bà ha.

TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN
Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ truật độ hám.

ÁN THỔ ĐẠI CHƠN NGÔN
Nam mô tam mãn đa, một đà nẫm. Án độ rô, độ rô địa vỹ ta bà ha.

PHỔ CÚNG DƯỜNG CHƠN NGÔN
Án nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhật ra hồng.

PHỤNG THỈNH BÁT KIM CANG
Phụng thỉnh Bích Độc Kim Cang
Phụng thỉnh Huỳnh Tùy Cầu Kim Cang
Phụng thỉnh Bạch Tịnh Thủy Kim Cang
Phụng thỉnh Xích Thinh Hỏa Kim Cang
Phụng thỉnh Định Trì Tai Kim Cang
Phụng thỉnh Tử Hiền Kim Cang
Phụng thỉnh Đại Thần Kim Cang


PHỤNG THỈNH TỨ BỒ TÁT
Phụng thỉnh Kim Cang Quyền Bồ Tát
Phụng thỉnh Kim Cang Sách Bồ Tát
Phụng thỉnh Kim Cang Ái Bồ Tát
Phụng thỉnh Kim Cang Ngữ Bồ Tát

PHÁP NGUYỆN VĂN
Khể thủ tam giới tôn
Quy mạng thập phương Phật
Ngã kim phát hoằng nguyện
Trì thử Phổ Am Kinh
Thượng báo tứ trọng ân
Hạ tế tam đồ khổ
Nhược hữu kiến văn giả
Tất phát Bồ Đề Tâm
Tạn thử nhất báo tânh
Đồng sanh Cực Lạc quốc.

VÂN HÀ PHẠM
Vân hà đắc trường thọ
Phổ Am bất hoại thân
Phục dĩ hà nhân duyên
Đắc đại kiên cố lực
Vân hà ư thử kinh
Cứu cánh đáo bỉ ngạn
Nguyện Phật khai vi mật
Quảng vị chúng sanh thuyết.

NIỆM KHAI KINH KỆ
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp
Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ
Ngã kim kiến văn đắc thọ trì
Nguyện giải Như Lai chơn thiệt nghĩa
Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật ( 3 lần )
Nam mô Tầm Thinh Cứu Khổ Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát ( 3 lần )
Nam mô Phổ Am Tổ Sư Bồ Tát ( 3 lần )
Nam mô Tồi Tà Phụ Chánh Ủng hộ Đạo Tràng Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát ( 3 lần )
Nam mô Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát Ma Ha Tát ( 3 lần )

PHỔ AM KINH
Phổ Am tịch diệt, cảm ứng từ thế
Chơn giác chiếu hướng Huệ Khánh
Đại Đức Thiền Sư Thích Đàm Chương

KINH PHỔ AM

Bổn Kinh Phổ Am đây là Kinh núi, của Tổ Sư Phổ Am Thiền Sư tu chứng quả, nên truyền Mật Chú lại theo tiếng Phạn để độ đời, nếu muốn tụng Kinh này phải trì trai, giữ giới cho tinh nghiêm thì trì tụng trừ được các Tà Ma Ngoại Đạo khuấy nhiểu phá hại ta, bệnh hoạn đều trì tụng được tiêu trừ tật bệnh, nhưng ở nhà không nên tụng, chỉ được tụng ở chùa, ở nơi núi nơi lâm sơn cùng cốc thanh tịnh mới được trì tụng, nếu không trì giới mà đọc tụng sẽ bị Kinh chuyển, mà tán loạn thân tâm tà ma làm não loạn. Vậy Thiện Tín nên chú ý cẩn thận, néu mình có đức hạnh thì được chuyển Kinh, còn thiếu phước đức sẽ bị Kinh chuyển mình; vậy nên Kinh này trong Nhựt Tụng của Trung Hoa; Quý vị Sám Chủ dùng để Nhiễu Đàn, tẩy uế, trừ tà.

Mỗi khi có đám Đại Trai Đàn, trong việc ứng phú Đạo Tràng, mới tụng để Sái Đàn, chạy Kinh Đàn, đi nhiễu Đàn cho được thanh tịnh trang nhiêm nơi chốn Đạo Tràng mới cần dùng đến.

***


[color=#0000FF][b]“Tâm hiếu là tâm Phật,
Hạnh hiếu là hạnh Phật”
http://trungtamtutam.com/diendantuthien/[/b][/color]
trungtamtutam
Bài viết: 525
Ngày: 05/08/10 20:36
Giới tính: Nam
Đến từ: Tâm
Nghề nghiệp: “Tâm hiếu là tâm Phật,
Hạnh hiếu là hạnh Phật”

Re: Các Bài Thần Chú Trong Phật Giáo Bắc Truyền

Bài viết chưa xem gửi bởi trungtamtutam »

THẦN CHÚ

1.KHẤN PHẬT TỔ

*Phạn Ngữ: Namo Buddhaya.

*Phạn âm: Nam mô Bút Đa Gia.

*Hán Việt: Nam mô Phật Đà Da.

2.AN BỐ ĐÀN PHÁP

Quán tưởng 1 vòng tròn, hay vuông quanh chỗ ngồi đọc Kinh-Chú để khỏi bị vô hình quấy phá.

OM AM TRÊ HÙM PHẠT ( 3 lần )

3.BÁO HIẾU PHỤ MẪU ÂN CHÚ

Nam mô mật lật đa đá bà dạ tá ha.

(LDG: Nguyên Bổn Cũ của Kinh Vu Lan Bồn, Đức Phật Thích Ca-Ngài có thuyết Chú Báo Hiếu Phụ Mẫu. Nhưng bây giờ, đa phần các bản Kinh Vu Lan đều thiếu mất chú này, nay chép ra cho đủ. )

4.CỬU HUYỀN TINH TẤN BỐ THÍ CÔNG LỰC

OM RA RÍT MA NÁ CHẮC CA RA CHẮC CA RA HÙM ( 3 lần ).

5.ĐUỔI MA NGỦ

Phù lụ tu, a tra ni tri phù lu tu, hầu hầu hầu hầu nã phù lu tu, tô ma tê phù lu tu, hô hô hô hô tra, phù lu tu soá ha ( 108 lần )

( LDG: Đây là bài Chú Đuổi Ma Ngủ, chúng nó không cho bạn tu tập, bất kì khi bạn cầm đến quyển kinh hay đọc chú, chúng ám làm cho chúng ta không tỉnh táo chỉ có ngủ thôi, chúng muốn nhập tâm thể và chiếm lấy thân xác không cho chúng ta tu tập gì hết. Lúc này, bạn cần nên trì bài chú này thì sẽ giải quyết vấn đề mà bạn đang gặp phải. Nguyên do bài chú này, là do Thượng Toạ trụ trì Linh Quang Tịnh Xá, Q4, TP. HCM truyền lại cho chúng đệ tử thân cận để dễ bề tu tập.)

6.THẦN CHÚ CHENREZIG ( QUÁN TỰ TẠI )

OM MANI PADME HUM

Thần Chú này dùng để phát triển lòng Từ và Bi.

7.LỤC ĐỘ MẪU TARA CĂN BẢN CHÚ

*Phạn Ngữ: OM TARE TUTTARE TURE SVAHA.

*Phạn âm: Om Ta Rê Tút Ta Rê Tô Rê Soa Ha.

*Hán Việt: Úm Đá Lị Đốt Đa Lị Đô Lị Sa Ha.

Thần Chú này ngăn ngừa sự sợ hãi và nguy hiểm, được xem là một chơn ngôn thành tựu nhiều thần thông và là một chơn ngôn thành công chắc chắn.

8.THẦN CHÚ VAJRASATTVA ( Kim Cang Tát Đoả ):

OM VAJRASATTVA HUM.

Thần Chú này dùng để tịnh hoá.

9.THẦN CHÚ TRƯỜNG THỌ

OM AMARANI JIWENTIYE SVAHA.

Thần Chú này trì niệm để cầu mong sự trường thọ.

10.THẦN CHÚ SANGYE MENLA ( Dược Sư ):

TEYATA OM BENKANZE BEKANZE MAHA BAKANZE RAJA SAMUNGATE SVAHA.

Thần Chú này dùng để ngăn ngừa bệnh tật.

11.THẦN CHÚ MANJUSHRI ( Văn Thù )

OM ARA PA CHA NA DHI DHI DHI DHI DHI.

Thần Chú này dùng để phát triền sự thấu hiểu thông thường và tâm linh.

CÁC THẦN CHÚ PHẠN ÂM PHỔ THÔNG

1.Thần chú của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni (SAKYAMUNI Buddha):

TAYATA: OM MUNI MUNI MAHA MUNIYE SOAHA.

Câu chú này có khả năng tiêu diệt tội chướng.

Hành giả khi trì tụng thì nếu có thể thì nên nhất tâm quán tưởng Đức Phật Thích Ca Mâu Ni trong lúc trì tụng nếu không thể quán tưởng thì phải nhất tâm trì tụng.

2.Thần chú của Đức Phật Tỳ Lô Giá Na (MAHAVAIROCANA Buddha):

OM AVIRA HUM KHAM VAJRA DHATU VAM

OM NAMO BHAGAVATE SARVA DURGATE VAR SUDHANA ADZAYA TATHAGATAYA ARHATE SAMYAKSAM BUDDHAYA TADYATHA OM SHUDHANE SHUDHANA SARVA PAPAM BOUSHUDHANE SHOUDE BOUSHUDE SARVA GHARMAVARANA BASHUDHANAYE SVAHA

Câu chú của Đức Phật Tỳ Lô Giá Na có khả năng giúp khiến các hương linh, súc sanh, ngã quỷ, chúng sanh trong địa ngục để giúp các chúng sanh đó được thoát kiếp và được i sanh trong các cảnh giới lành.

Khi trì tụng thì hành giả phải phát tâm từ bi nhất tâm cầu nguyện cho các lchu1ng sanh đó được thoát khỏi kiếp khổ để đợc tái sanh trong các cảnh giới lành.

1)Hành giả phải tụng chú ít nhất là 7 lần vào trong thức ăn, nước uống để cúng thí chó các loài súc sanh và ngã quỷ.

2)Hành giả phải tụng chú ít nhất là 7 lần rồi thổi vào cát, đất v.v để rải trên hòm hay mồ mả của người chết.

3)Hành giả phải tụng chú ít nhất là 7 lần rồi thổi vào những chổ có nước như là ao hồ để giúp đỡ cho loài chúng sanh ở trong nước khi chết rồi được thoát kiếp và tái sanh trong các cảnh giới lành.

3.Thần chú của Đức Phật A DI ĐÀ (AMITABHA Buddha):

OM AMITABHA HRI

Câu chú này có khả năng tiêu tội chướng, trì tụng câu chú này cũng giống như là niệm Nam Mô A Di Đà Phật.

Hành giả khi trì tụng thì nếu có thể thì nên nhất tâm quán tưởng Đức Phật A Di Đà trong lúc trì tụng nếu không thể quán tưởng thì phải nhất tâm trì tụng và hành giả phải phát nguện cầu vãng sanh về cõi Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà.

Hành giả phải luôn luôn trì tụng nếu muốn được vãng sanh về cõi Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà.

Hành giả có thể tụng chú này để cầu siêu cho người chết được vãng sanh về cõi Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà.

4.Thần chú của Đức Phật Vô Lượng Thọ (AMITAYUS Buddha);

OM NAMO BHAGAVATE APARIMITA AYUR JNYANA SUVINI CITTA TETSO RADZAYA TATHAGATAYA ARAHATE SAMYAK SAMBUDDHAYA TADHYATA OM PUNYE PUNYE MAHAPUNYE APARAMITA PUNNYE APARAMITA JNANA SOMBHARO PATSITE OM SARVA SAMSKARA PARISHUDDHA DHARMATE GAGANA SAMUDGATE SVABHAVA VISHUDDHE MAHANAYA PARIVARE SOHA.

OM AMARANI JIWANTIYE SVAHA

Hai câu chú trên dùng để cầu sống lâu và cầu trị bịnh cho mình hay cho người khác.
Khi trì tụng thì hành giả phải nhất tâm. Hành giả phải tụng càng nhiều càng tốt.

5.Thần chú của Đức Phật Bất Động (ASHOBYA Buddha);

NAMO RATNA TRAYAYA OM KHAM KHANI KHAM KANI ROTSANI ROTSANI TOTANI TOTANI TRASANI TRASANI PRATIHANA PRATIHANA SARWA KARMA PARAMPARA MINAY SARWA SATO NAYTSA SOHA

Câu chú này dùng để bố thí cho nước và thức ăn cho súc sanh và chúng ngã quỷ. Các loại súc sanh và chúng ngã quỷ sau khi thọ nhận thức ăn và nước uống thì sau khi chết sẽ được tái sanh trong các cảnh giới lành.

Hành giả phải nhất tâm trì tụng ít nhất là 7 lần rồi thổi vào trong nước và thức ăn để bố thí cho súc sanh và chúng ngã quỷ.

6.Thần chú của Đức Phật Dược Sư Lưu Ly Quang (BHAISAJYAGURU VAIDURYAPRABHARAJA Buddha):

TAYATA: OM BEKANDZE BEKANDZE MAHABEKANDZE RANDZA SAMUDGATE SOHA

Câu chú này có nhiều công năng:

1)Sám hối tội chướng và giải nghiệp.

2)Cầu sống lâu và cầu trị bịnh cho mình hay cho người khác.

3)Dùng để bố thí cho nước và thức ăn cho súc sanh và chúng ngã quỷ. Các loại súc sanh và chúng ngã quỷ sau khi thọ nhận thức ăn và nước uống thì sau khi chết sẽ được tái sanh trong các cảnh giới lành.

4)Cầu giải oan kết đời trước, phá các thứ tà ma, bùa chú trấn yểm của các loài quỷ thần, tinh mỵ.

Khi trì tụng thì hành giả phải nhất tâm. Hành giả phải tụng càng nhiều càng tốt.

7.Thần chú của Đức Phật Kim Cang (VAJRASATTVA Buddha):

OM VAJRASATTVA SAMAYA MANUPALAYA VAJRASATTVA DENOPA TITHA DIDO ME BHAVA SUTO KAYO ME BHAVA SUPO KAYO ME BHAVA ANURAKTO ME BHAVA SARVA SIDDHI ME PRAYATSA SARVA KARMA SU ZAME CHITTAM SHRIYAM KURU HUM HA HA HA HA HO BHAGAVAN SARVA TATHAGATA VAJRA MAME MUNZA VAJRA BHAVA MAHA SAMAYA SATTVA AH HUM PHET

*Câu chú này có nhiều công năng:

1)Sám hối tội chướng và giải nghiệp.

2)Cầu giả oan kết đời trước.

Hành giả khi trì tụng thì nếu ở có thể thì nên nhất tâm quán tưởng Đức Phật Kim Cang trong lúc trì tụng nếu không thể quán tưởng thì phải nhất tâm trì tụng. Hành giả phải nhất tâm trì tụng càng nhiều càng tốt.

8.Thần chú của Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi (MANJUSHRI Bodhisattva):

OM AH RA PA TSA NA DHIH

Câu chú này dùng để phát sanh trí tuệ.

9.Thần chú của Bồ Tát Đại Thế Chí (MAHASTHAMAPRAPTA Bodhisattva):
( VAJRAPANI Bodhisattva tên của Ngài Đại Thế Chí theo Mật Tông)

OM VAJRAPANI HUM.

Câu chú này dùng để hàng phục các thứ tà ma, quỷ quái.

10.Thần chú của Bồ Tát Quán Thế Âm Chuẩn Đề (AVAKOKITESVARA CUNDI Bodhisattva):

NAMO SAPTANAM SAMYAKSAMBUDDHA KOTINAM, TADYATHA: OM CALE CULE CUNDI SOHA

Câu chú này dùng để hàng phục các thứ tà ma, quỷ quái, và mãn các sở nguyện

11.Thần chú của Bồ Tát Hư Không Tạng (AKASAGARBHA Bodhisattva):

AKASAGARBHAYA OM ARYA KAMARI MAULI SOHA.

12.Thần chú của Bồ Tát Di Lặc (MAITREYA Bodhisattva):

NAMO RATNA TRAYAYA NAMO BHAGAVATE SHAKYAMUNIYE TATHAGATAYA ARHATE SAMYAKSAM BUDDHAYA. TADYATHA : OM AJITE AJITE APARAJITE AJITAÑCHAYA HA RA HA RA MAITRI AVALOKITE KARA KARA MAHA SAMAYA SIDDHI BHARA BHARA MAHA BODHI MANDA BIJA SMARA SMARA AHSMA KAM SAMAYA BODHI BODHI MAHA BODHI SOHA.

Câu chú này có công năng giúp hành giả được tái sanh về cõi trời Đâu Xuất để gặp Đức Bồ Tát Di Lặc.

13.Thần chú của Bồ Tát Phổ Hiền (SAMANTABHADRA Bodhisattva):

ADANDE DANDA PATI DANDA VARTE DANDA KUSHALE DANDA SUDHARE SUDHARE SUDHA RAPATI BUDDHA PASHYANE SARVA DHARANI AVARTANI SARVAN DHASHYA VARTANI SU AVARTANI SAMGHA PARIKSHANI SAMGHA NARGHATANI ASAMGE SAMGA PAGATE TRI ADHVASAMGATULYA ARATE PRAPTY SAVA SAMGASAMA TIKRANTE SARVADHARMA SUPARIKE SARVASATTVA RUTA KAUSHALY ANUGATE SIMHAVIKRIDITE

Câu chú này để giúp hành giả không bị các thứ chướng ngại trên sự tu tập. Hành giả phải nhất tâm trì tụng càng nhiều càng tốt.

14.Thần chú của Bồ Tát Dược Vương (BHAISAJYA RADJA Bodisattva):

ANYE MANYE MANE MAMANE CHITTE HARITE SHAME SHAMITAVI SHANTE MUKTE MUKTATAME SAME AVASHAME SAMA SAME KSHAYE AKSHAYE AKSHINE SHANTE SHAME DHARANI ALOKABHASHE PRATYAVEKSHANI NIVSHTE ABHYANTARANI VISHTE ATYANTAPARI SHUDDHI UKKULE MUKKULE ARADE PARADE SHUKAKASHI ASAMASAME BUDDHAVILOKITE DHARMAPARIKE SAMGHANIR GHOSHANI BHAYABHAYA SHODHANI MANTRE MANTRAK SHAYATE RUTE RUTA KAUSHALYE AKSHAYE AKSHAYAVA NATAYA ABALO AMANYA NATAYA.

Câu chú trên dùng để cầu sống lâu và cầu trị bịnh cho mình hay cho người khác.
Hành giả phải nhất tâm trì tụng. Hành giả phải tụng càng nhiều càng tốt.

15.Thần chú của Bồ Tát Địa Tạng (KSITIGARBHA Bodhisattva):

NAMO RATNA TRAYAYA NAMO ARYA KSITIGARBHA BODHISATTVAYA MAHASATTVAYA TADYATH KSAM BHU KSAM BHU KSUD KSAM BHU AKASA KSAM BHU VAKRA KSAM BHU AMBARA KSAM BHU VIRA KSAM BHU VAJRA KSAM BHU ALOKA KSAM BHU DAMA KSAM BHU SATYAMA KSAM BHU SATYA NIRHARA KSAM BHU VYAVALOKA KSAN VA KSAM BHU UPASAMA KSAM BHU NAYANA KSAM BHU PRAJNA SAMBHUTI RANA KSAM BHU KSANA KSAM BHU VISILYA KSAM BHU SASTRAVAT KSAM BHU VYADA SU TAL MAHILE DAHILE DAME SAME CAKRASE CAKRA MASILE KSILE BHIRE HIRE GRAH SAMVARA VRATE HIRE PRABHE PRACALA VARTANE RATNA PALE CHA CHA CHA CHA HIRE MILE EKARTHA THA KHE THAKKURO THALE THALE MILE MATHE TADE KULE KU MILE SAMIRE ANGO CITTAVI ARI GIRI PRA-GIRI KUTTA SAMALE TUNGE TUNGE TUNGOLLE HURU HURU HURU KURU STU MILE MILITE SAM-M1LITALE BHANDANA HARA H1RE HURU HU RU RU BHAVA RAJA

Câu chú này dùng để giúp cho các vong linh, chúng sanh trong súc sanh, ngã quỷ, địa ngục được siêu thoát và tái sanh trong các cảnh lành.

16.Thần chú của Bồ Tát Quán Thế Âm (AVALOKITESVARA BODISATTVA):

A) NAMO RATNA TRAYATA NAMO ARYA JANA SAGARA BEROTSANA BUHA RADZAYA TATAGATAYA ARHATE SAMYAKSAM BUDDHAYA NAMO SARWA TATAGATEBHYE ARHATEBYE SAMYAKSAM BUDDHEBHYE NAMO ARYA AWALOKITE SHORAYA / BODHI SATOYA MAHA SATOYA MAHA ARUNIKAYA TAYATA/OM DARA DARA DIRI DIRI DURU DURU ITTE WATE TSALE TSALE PARTSALE PARTSALE KUSUME KUSUME WARE IHLI MILI TSITI DZOLA AHPANAYE SOHA.

B) OM MANI PADME HUM.

C) Thần chú của Bồ Tát Quán Thế Âm dùng để thí nước cho ngã quỉ:

OM JNANA AVALOKITE SAMANTA PARANA RAMI BAWA SAMAYA MAHA MANI DURU DURU HRIH DAYA JALANI SOHA.

*Các câu chú này có nhiều công năng:

1)Sám hối tội chướng và giải nghiệp.

2)Cầu sống lâu và cầu trị bịnh cho mình hay cho người khác.

3)Dùng để bố thí cho nước và thức ăn cho súc sanh và chúng ngã quỷ. Các loại súc sanh và chúng ngã quỷ sau khi thọ nhận thức ăn và nước uống thì sau khi chết sẽ được tái sanh trong các cảnh giới lành.

4)Cầu giải oan kết đời trước, phá các thứ tà ma, bùa chú trấn yểm của các loài quỷ thần, tinh mỵ.

5)Cầu cho các vong linh, chúng sanh trong súc sanh, ngã quỷ, địa ngục được siêu thoát và tái sanh trong các cảnh lành.

*Cách thức thực hiện:

1)Hành giả phải tụng chú ít nhất là 7 lần vào trong thức ăn, nước uống để cúng thí cho các loài súc sanh và ngã quỷ.

2)Hành giả phải tụng chú ít nhất là 7 lần rồi thổi vào cát, đất, bông hoa v.v để rải trên hòm hay trên mồ mả của người chết.

3)Hành giả phải tụng chú ít nhất là 7 lần rồi thổi vào những chổ có nước như là ao hồ, sông suối v.v để giúp đỡ cho loài chúng sanh ở trong nước khi chết rồi được thoát kiếp và tái sanh trong các cảnh giới lành.

17.Thần Chú Phật Đảnh Tôn Thắng (USHNISHAVIJAYA Buddha);

OM NAMO BHAGAWATE / SARWA TAYLOKYA PARTI BISHIK TAYA/ BUDDHA YATAY NAMA / TAYATHA OM DRUM DRUM DRUM SHODAYA SHODAYA BISHODAYA BISHODAYA AHSAMA SAMENTA / AWABHASA PRANAGATI GAGANA SABAWA BISHUDAY / ABIKINTSEN TUMAM / SARWA TATHAGATA SUGATA BARABATSANA AMRITA AHBIKAYKARA MAHAMUDRA MENTRA PADAY / AHARA AHARA MAMA AHYU SAM DARANI / SHODAYA SHODAYA BISHODAYA BISHODAYA GAGANA SOBAWA BISHUDAY / UNIKA VIJAYA PARISHUDAY SAHASA / REMI SENTSO DITAY / SARWA TATHAGATA AHWALOKINI KATHA PARAMITA PARIPURANI / SARWA TATHAGATA MATAY DASHA BUMI PARTI TITAY / SARWA TATHAGATA HRIDAYA AHDITANA AHDITITAY / MUDRAY MUDRAY MAHA MUDRAY BENDZA KAYA SAMHATANA PARISHUDAY / SARWA KARMA AHWARANA BISHUDAY PARTINIWARTAYA MAMA AHYUR BISHUDAY / SARWA TATHAGATA SAMAYA AHDITANA AHDITITAY / OM MUNI MUNI MAHA MUNI / BIMUNI BIMUNI MAHA BIMUNI/ MATI MATI MAHA MATI / MAMATI SUMATI TATATA / BATAKOTI PARISHUDAY / BIPUTA BUDI SHUDAY / HAY HAY DZAYA DZAYA BIDZAYA BIDZAYA / MARA MARA PARA PARA PARAYA PARAYA SARWA BUDDHA AHDITANA AHDITITAY / SHUDAY SHUDAY BUDDAY BUDDAY BENDZAY BENDZAY MAHA BENDZAY / SUBENDZAY BENDZA GARBA DZAYA GARBAY BIDZAYA GARBAY / BENDZA DZOLA GARBAY / BENDZOEBAWAY BENDZA SAMBHAWAY / BENDZA BENDZERNI / BENDZA MABAWATU MAMA SHARIRAM / SARWA SATO NENTSA KAYA PARI SHUDIR BAWATU / ME SADA SARWA GATI PARISHUDI TSA / SARWA TATHAGATA TSA / MAM SAMA SHASAYENTU / BUDDHAYA BUDDHAYA SIDDHAYA SIDDHAYA BODAYA BODAYA BIBODAYA BIBODAYA / MOTSAYA MOTSAYA BIMOTSAYA BIMOTSAYA / SHODAYA SHODAYA BISHODAYA BISHODAYA / SAMENTANA MOTSAYA MOTSAYA / SAMENTA RAMIPARI SHUDAY / SARWA TATHAGATA HRIDAYA AHDITANA AHDITITAY / MUDAY MUDAY MAHA MUDAY / MAHAMUDRA MENTA PADAY SOHA.

1)Câu chú này có khả năng giúp các hương linh, súc sanh, ngã quỷ, chúng sanh trong địa ngục được thoát kiếp và tái sanh trong các cảnh giới lành.

2)Câu chú này còn có công năng sám hối và dứt trừ nghiệp chướng.

1)Hành giả tụng chú ít nhất là 7 lần vào trong thức ăn, nước uống để cúng thí cho các loài súc sanh và ngã quỷ.

2)Hành giả tụng chú ít nhất là 7 lần rồi thổi vào cát, đất v.v để rải trên hòm hay mồ mả của người chết.

3)Hành giả tụng chú ít nhất là 7 lần rồi thổi vào những chổ có nước như là ao hồ để giúp đỡ cho loài chúng sanh ở trong nước khi chết rồi được thoát kiếp và tái sanh trong các cảnh giới lành.

18.Thần chú trong Bát Nhã Tâm Kinh (Maha Prajna Paramita Hridaya);

TAYATA: OM GATE GATE PARAGATE PARASAMGATE BODHI SOHA.

Công năng của câu chú này giúp phát triển trí tuệ, Hành giả trì tụng càng nhiều càng tốt.


[color=#0000FF][b]“Tâm hiếu là tâm Phật,
Hạnh hiếu là hạnh Phật”
http://trungtamtutam.com/diendantuthien/[/b][/color]
trungtamtutam
Bài viết: 525
Ngày: 05/08/10 20:36
Giới tính: Nam
Đến từ: Tâm
Nghề nghiệp: “Tâm hiếu là tâm Phật,
Hạnh hiếu là hạnh Phật”

Re: Các Bài Thần Chú Trong Phật Giáo Bắc Truyền

Bài viết chưa xem gửi bởi trungtamtutam »

THỈNH CÁC VỊ VÀO ĐẠO TRÀNG

1.Phụng Thỉnh Bát Kim Cang:

Phụng thỉnh Thanh Trừ Tai Kim Cang
Phụng thỉnh Bích Độc Kim Cang
Phụng thỉnh Huỳnh Tùy Cầu Kim Cang
Phụng thỉnh Bạch Tịnh Thủy Kim Cang
Phụng thỉnh Xích Thinh Hỏa Kim Cang
Phụng thỉnh Định Trì Tai Kim Cang
Phụng thỉnh Tử Hiền Kim Cang
Phụng thỉnh Đại Thần Kim Cang


2.Phụng Thỉnh Tứ Bồ Tát:

Phụng thỉnh Kim Cang Quyền Bồ Tát
Phụng thỉnh Kim Cang Sách Bồ Tát
Phụng thỉnh Kim Cang Ái Bồ Tát
Phụng thỉnh Kim Cang Ngữ Bồ Tát


3.Thỉnh Tứ Thiên Vương:

Nam mô Bút đa da, Na-cha li-ti, La-cút ta-rô (3 lần)

THỈNH HỘ PHÁP CHÚ

1. Theo Truyện Tiên quy Phật:

Lữ Động Tân là một trong Bát Tiên ( 8 Vị Tiên mà ai đọc truyện cũng đều biết về các vị này ) đã quy y đầu Phật dưới chướng của HT.Thiên Long là một Bậc Cao Tăng Đại Đức Đắc Đạo. Ngài đã thỉnh Vị Hộ Pháp đến bằng cách dùng câu Chú sau:

" Án Hộ Pháp Thần Linh tốc tốc hiện hình. "

2.Theo Phật Giáo Chánh Tông:

Vi Đà Hộ Pháp thị chứng minh
Thân tựu Phật tiền tâm như nguyện
Tưởng bằng Bí Chú đắc oai linh
Hà nhân bất thất trì niệm lực
Thiên Kinh vạn quyển vô nhất tự.

*Phạn âm:

Nam mô Cô-ti-đê. om đari đari manđa manđa soa ha.

*Hán Việt:

Nẳng mồ Tô-tất-đế. Án đa rị đa rị mạn đa mạn đa tát phạ hạ.

(LDG: Các vị Không biết là có người năn nỉ cầu xin câu chú thỉnh Hộ Pháp này với tôi là như thế nào đâu. Hôm nay, tôi xin cống hiến cho tất cả các huynh đệ tỷ muội có cơ duyên với tôi. Kính mong quý vị trân trọng và giữ gìn Pháp Bảo nhà Phật để không bị mai một.)

BÀI CHÚ MA VƯƠNG CÚNG PHẬT

Khi Phật nhập Niết Bàn. Do oai thần của Phật, Ma Vương truyền lệnh bỏ hết giáo gươm.

Và sắm sử thực phẩm đến chỗ Phật xin dâng cúng dường cùng câu chú.

Phật chỉ nhận câu chú;

Sá chỉ, trá trá la. Sá chỉ lô ha lệ, ma ha, lô Ha lệ, a lá, giá ra đa la toá ha.

Lời Ma Vương nói rằng: " Bài Chú này có thể làm cho người điên cuồng, người kinh sợ, người thuyết pháp, người chẳng dứt Chánh Pháp điều được yên ổn.

*Vì hàng phục ngoại đạo, vì gìn giữ thân mình.

*Vì hộ trì Chánh Pháp, vì hộ trì Đại Thừa mà chúng con nói bài chú này.

*Nếu người nào thọ trì chú này mỗi ngày 100 biến, thì không còn sợ voi dữ làm hại; hoặc đi đến rừng hoang, đầm trống, những nơi nguy hiểm chẳng kinh sợ. Cũng không gập những sự tai hại nạn nước, lửa, đao binh, cọp, sói quân ác.

Bạch Đức Thế Tôn! Nay đây chúng con không vì dua nịnh mà nói những việc này.

Ai thọ trì bài chú này, con sẽ ủng hộ người đó cho thêm thế lực. Ngưỡng mong Như Lai nhận sự cúng dường cuối cùng của chúng con."

Phật bảo Ma Vương Ba Tuần rằng:

Như Lai không nhận sự cúng dường của nhà ngươi dâng. Mà Như Lai chỉ nhận Thần Chú của nhà ngươi nói. Vì Như Lai muốn cho chúng sanh và Bốn Bộ chúng an vui.

Ôi thật là lòng thương của Đấng Từ Phụ bao la quá.

Ma Vương cầu thỉnh 3 lần mà Phật cũng không hứa nhận.

Ma Vương Ba Tuần không được toại nguyện vọng ước lòng rất buồn khổ, ngồi qua một bên.

( Trích trong Niết Bàn trang 29, tập 1.)

Thật ra lòng thương của Phật lúc nào cũng nghĩ đến chúng ta:

*Quý vị cần nên trì tụng để được những sựi an vui.

*Vì Chư Phật và Bồ Tát muốn cho chúng sanh được an vui.

(LDG: Các vị chớ lẫn lộn ở điểm này: Thiên Ma-Ma Vương Ba Tuần, Ba Tuần là tên của vị Thiên Ma-Ma Vương ở vào thời Đức Phật Thích Ca Như Lai mà thôi. Chớ Thật ra, các vị Thiên Ma-Vương ở vào các thời Đức Phật khác đều có các tên khác nhau, chứ không phải là tên Ba Tuần. Vị Thiên Ma-Ma Vương này, ở cõi Trời thứ 6-Tha Hoá Tự Tại Thiên còn cao hơn Đức Đế Thích Thiên Vương ( Người đời gọi là Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế ). Theo Nhị Khoá Hiệp Giải của HT. Thích Khánh Anh dịch, thì Đức Chúa JESU-Ngài cũng ở cõi trời này-ma dân làm quyến thuộc; do đó,Kinh Thánh viết bằng Chữ La Tinh tức là chữ ma vậy.)

CHÚ HÀNG MA

Đây là bài chú trong Kinh Niết Bàn

Xin trích lời Đức Phật nói:

Đây nói về Phật gần nhập Niết Bàn hỏi Tỳ kheo Kiều Trần Như rằng:

A Nan Tỳ Kheo, nay ở đâu?

Kiều Trần Như thưa:

Bạch Đức Thế Tôn, A nAN Tỳ Kheo ở ngoài rừng Ta-la cách đại hội này 12 do tuần đang bị 64.000 ức Thiên Ma làm não loạn.

Chúng Thiên Ma đều biến hình Như Lai tuyên thuyết những pháp khác như nhau hoặc lại hiện thần thông biến hoá.

Bạch Thế Tôn! A Nan Tỳ Kheo nghe thấy những việc này nghĩ rằng những thần thông biến hoá từ trước chưa từng thấ. Ai làm ra, hoặc giả Đức Thế Tôn hiện ra chăng? A Nan muốn đứng dậy nói nhưng thân không theo ý muốn. A Nan lọt vào rọ của ma tự nghĩ rằng: Chư Phật nói Pháp riêng khác chẳng đồng này tôi nên lãnh thọ lời Đức Phật nào?

Bạch Đức Thế Tôn, hiện nay A Nan rất khổ sở dầu nghĩ đến Như Lai mà không ai cứu thoát. Do đó nên không đến trong đại chúng này.

( Sau đó là 5 trang Phật tán thán công đức của A Nan )
Rồi Đức Phật bảo ông Văn Thù Sư Lợi rằng:

Nay A Nan ở cách đại hội này 12 do-tuần bị sáu muôn 4 ngàn ức thiên ma nhiễu loạn, ông qua bên đó nói lớn rằng: Tất cả loài ma nên lắng nghe! nay Như Lai nói Đại Đà La Ni!

Tất cả Trời, Rồng Bát Bộ cùng các vị thần kỳ đều cung kính thọ trì Đà La Ni này:

*Đà La Ni này có thể chuyển thân nữ.

*Tự biết túc mạng đời trước của mình.

*Nếu thọ trì 5 điều: Phạm hạnh, không ăn cá thịt, không uống rượu, không ác tâm, thích ở vắng lặng. Rồi chí tâm tín thọ, đọc tụng, biên chép Đà La Ni này người ấy sẽ thoát khỏi 77 ức thân tệ ác.

Liền đó, Đức Thế Tôn nghiêm chỉnh nói Thần Chú Hàng Ma:

A Ma Lệ, tỳ ma lệ, niết Ma Lệ, mông già lệ, hê ma la nhả kiệp bệ, tam mạn na, Bạt đề lệ, ta bà la dà, ta đàn ni Ba la ma tha ta đàn ni, ma na tư, a chuyết đề, tỳ la kỳ, am ma lại, đàn bà táp ma, tá lệ phú la nê, phú la na, ma nô lại đệ.

Lúc đó, Văn Thù Sư Lợi lãnh Đà La Ni này đến chỗ A Nan , y theo lời to tiếng bảo chúng ma.

Ma Vương nghe Đà La Ni này rồi thì Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề, bỏ nghiệp ma và thả A Nan. Văn Thù Sư Lợi cùng A Nan đến chỗ Phật chí tâm kính lễ.

( Trích trong Kinh Niết Bàn trang 538, tập 2. )
Trả Lời Với Trích Dẫn

THẦN CHÚ HOÀ BÌNH

Nam mô Tam Mãn Đa, Một Đà Nẩm, A Bát Ra Đế, Yết Đa Chiết, Chiết Nại Di, Án Kê Di, kế Di, dát tháp các tháp Nẩm, Mạt ngoã sơn đính, Bát ra đế, Ô Đát Ma Đát ma dát tháp, cát tháp nẩm mạt ngoã hồng phấn toá ha ( 21 lần).

*Niệm nhiều phúc báu nhiều thì mau được thanh bình
*Bài chú này có oai lực hàng ma, trừ tai nạn.
*Nếu ta chú tâm tụng chú này ma quân khi nghe được rất kinh sợ, sẽ mất lòng chiến đấu giáo gươm rơi rớt.
*Nếu đi sông biển tụng chú này được chư thần ủng hộ, đi đến nơi về đến chốn.
*Binh sĩ tụng chú này, lúc lâm trận sẽ không bao giờ chết oan.
*Nếu con nít khóc lóc cả đêm, tụng chú này trong nước thuốc, cho uống thì hết khóc.

( LDG: Bài chú này do Đức Quán Âm truyền cho Thích nữ Huệ Hiền ( tự cô ba cháo gà ) ở Liên Hoa Tịnh Thất Mỹ Tho. Bồ Tát truyền chú này mong các nhà đạo tâm trì tụng gia đình được đầm ấm, còn nếu ta in phổ truyền lan rộng thì được thanh bình cho nhân loại. )

PHÁP HOA KINH THỦ HỘ THẦN CHÚ

I.Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, quyển thứ 7, Phẩm thứ 28 " Phổ Hiền Bồ Tát Khuyến Phát " :

Thế-Tôn! Nếu đời sau, sau năm trăm năm trong đời ác-trược, hàng Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di, người cầu tìm, người ththọ trì, người đọc tụng, người biên chép, mà muốn tu tập kinh Pháp-Hoa này, thời trong hai mươi mốt ngày, phải một lòng tinh-tấn, mãn hai mươi mốt ngày rồi, con sẽ cưỡi voi trắng sáu ngà, cùng vô-lượng Bồ-Tát vây quanh, dùng thân mà tất cả chúng-sanh ưa thấy, hiện nơi trước người đó để vì nói pháp chỉ dạy cho lợi-ích vui mừng cũng lại cho chú Đà-la-ni.
Được chú Đà-la-ni này thì không có phi-nhơn nào có thể phá hoại được, cũng chẳng bị người nữ làm hoặc loạn. Con cũng đích thân thường hộ người đó. Cúi mong đức Thế-Tôn nghe con nói chú Đà-la-ni này, liền ở trước Phật mà nói Thần Chú Phổ Hiền :

*Phạn âm:
Anđanđê đanđapati, đanđavạctani, đanđacuxalê đanđaxuađari đari xuđarapati, bútđapasyáni dàrani, avatani, samvatani săngaparisìtê sănganigatàni đạcmaparisìtê sạcvasátva rutacôsalya nugatê simaviriđìtê.

*Hán Việt:
A đàn địa, đàn đà bà địa, đàn đà bà đế, đàn đà cưu xá lệ, đàn đà tu đà lệ, tu đà lệ, tu đà la bà để, Phật đà ba chiên nễ, tát bà đà la ni a bà đa ni, tát bà bà sa a bà đa ni, tu la bà đa ni, tăng già bà lý xoa ni, tăng già niết dà đà ni, a tăng kỳ, tăng già bà dà địa, đế lệ a nọa tăng già đâu lược, a la đế ba la đế, tát bà tăng già địa, tam ma địa dà lan địa, tát bà đạt mạ tu ba lợi sát đế, tát bà tát đỏa lâu đà kiêu xá lược, a nâu dà địa, tân a tỳ cát lợi địa đế.

Thế-Tôn! Nếu có Bồ-Tát nào được nghe chú Đà-la-ni này, phải biết đó là sức thần thông của Phổ-Hiền.

II.Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, quyển thứ 7, Phẩm thứ 26 " Đà La Ni " :

1.Ngài Dược-Vương Bồ-Tát bạch Phật rằng: " Thế-Tôn! Con nay sẽ cho người nói kinh Pháp-Hoa chú Đà-la-ni để giữ-gìn đó". Liền nói Thần Chú Dược Vương :

*Phạn Âm:
Anilê maniê manê mamanê kíttê carritê samê, samitàvi, săntê múttê, múttatamê, samê avi samê, samasamê, gadê gadê, asìnê, săntê sani, đàrani alôkabàsê, racha vêsani, nidini, abyantaravisìtê út culê mút culê, asadê, paradê, sucănsi, asamasamê, bútđavilôkìtê, đạcma parisìtê, sanga nigôsàni, nigôsànni, bada bada, sôđàni, mantrê mantra sadatê, ruta côsaliê, asadê, asavanatàda, vaculê, valôda, amanyatàya.

*Hán Việt:
An nhĩ, mạn nhĩ, ma nễ, ma ma nễ, chỉ lệ, già lê đệ, xa mế, xa lý đa vĩ, chuyên đế, mục đế mục đa lý, ta lý, a vĩ ta lý, tang lý, ta lý xoa dệ, a xoa duệ, a kỳ nhị chuyên đế xa lý, đà la ni, a lư dà bà ta kî đá tỳ xoa nhị, nễ tỳ thế, a tiện đa la nễ lý thế, a đàn dá ba lệ thâu địa, âu cứu lệ, mâu cứu lệ, a la lệ, ba la lệ, thủ ca sai, a tam ma tam lý, Phật đà tỳ kiết lợi diệt đế đạt ma ba lợi sai đế, tăng già niết cù sa nễ bà xá bà xá thâu địa, mạn đá lã, mạn đá lã xoa dạ đa, bưu lâu đá, bưu lâu đá kiêu xá lược, ác xoa lã, ác xoa dã đa dã, a bà lư, a ma nhã na đa dạ.

Thế-Tôn! Thần chú Đà-la-ni này là của sáu mươi hai ức hằng-hà-sa các đức Phật nói. Nếu có người xâm hủy vị Pháp-sư này, thì là xâm hủy các đức Phật rồi.

2.Ngài Dõng-Thí Bồ-Tát bạch Phật rằng: " Thế-Tôn! Con cũng vì ủng hộ người đọc tụng thọ trì kinh Pháp-Hoa mà nói chú Đà-la-ni. Nếu vị Pháp-sư đó được chú Đà-la-ni này, hoặc Dạ-xoa, La-sát hoặc Phú-đan-na hoặc Cát-giá, hoặc Cưu-bàn-trà, hoặc Ngạ-quỷ v.v... rình tìm chỗ dở của Pháp-sư không thể được tiện lợi". Liền ở trước Phật mà nói chú Thần Chú Dũng Thí rằng:

*Phạn âm:
Valê mahavalê, útkê mútkê, ađê ađàvati,trichê trichavati, itini vitini kitini, tritti tricha vati xoaha.

*Hán Việt:
Toa lệ, ma ha toa lệ, úc chỉ, mục chỉ, a lệ, a la bà đệ, niết lệ đệ, niết lệ đa bà đệ, y trí nỉ, vi trí nỉ, chỉ trí nỉ, niết lệ trì nỉ, niết lê trì bà để.

Thế-Tôn! Thần chú Đà-la-ni này của hằng-hà-sa các đức Phật nói, cũng đều tùy hỷ. Nếu có người xâm hủy vị Pháp-sư này thì là xâm hủy các đức Phật đó rồi.

3.Tỳ-sa-môn Thiên-vương, vì trời hộ đời bạch Phật rằng: " Thế-Tôn! Con cũng vì thương tưởng chúng sanh ủng hộ vị Pháp-sư đó mà nói Đà-la-ni này. Liền nói Thần Chú Tỳ Sa Môn Thiên Vương rằng:

*Phạn âm:
Áttê náttê vanáttê anađê, nadi cunadi xoaha.

*Hán Việt:
A-lê, na-lê, nâu na lê, a na lư, na lý, câu na-lý.
Thế-Tôn! Dùng thần chú này ủng hộ Pháp-sư, con cũng tự phải ủng hộ người trì kinh này, làm cho trong khoảng trăm do tuần không có các điều tai hoạn.

4.Trì-Quốc Thiên-Vương ở trong hội này cùng với nghìn muôn ức na-do-tha chúng Càn-thát-bà cung kính vây quanh đến trước chỗ Phật, chấp tay bạch Phật rằng: " Thế-Tôn! Con cũng dùng thần chú Đà-la-ni ủng hộ người trì kinh Pháp-Hoa". Liền nói Thần Chú Trì Quốc Thiên Vương rằng:

*Phạn âm:
Aganê ganê gôri gănđàri kăndàni matănggi pucasi sănculê, rusali xoaha.

*Hán Việt:
A dà nễ, dà nễ, cù lợi, càn đà lợi, chiên đà lợi, ma đắng kỳ, thường cầu lợi, phù lâu sa nỉ, át để.

Thế-Tôn! Thần chú Đà-la-ni này là của bốn mươi hai ức các đức Phật nói, nếu có người xâm hủy vị Pháp-sư này thì là xâm hủy các đức Phật đó rồi.

5.Những La-sát nữ: một, tên Lam-bà; hai, tên Tỳ-lam-bà; ba, tên Khúc-xỉ; bốn, tên Hoa-xỉ; năm, tên Hắc-xỉ; sáu, tên Đa-phát; bảy, tên Vô-yếm-túc; tám, tên Trì-anh-lạc; chín, tên Cao-đế; mười, tên Đoạt-nhứt-thiết chúng-sanh tinh-khí. Mười vị La-sát-nữ đó cùng với quỷ Tử-mẫu, con và quyến thuộc đều đến chỗ Phật, đồng tiếng bạch Phật rằng: " Thế-Tôn! Chúng con cũng muốn ủng hộ người đọc tụng thọï trì kinh Pháp-Hoa, trừ sự khổ hoạn cho người đó. Nếu có kẻ rình tìm chỗ dở của Pháp-sư, thì làm cho chẳng được tiện lợi". Liền ở trước Phật mà nói Thần Chú La Sát rằng:

*Phạn âm:
Itimê itimê itimê itimê, nimê nimê nimê nimê nimê, ruhê ruhê ruhê ruhê, stuhê stuhê stuhê stuhê stuhê xoaha.

*Hán Việt:
Y đề lý, y đề dẫn, y đề lý, a đề lý, y đề lý, nê lý, nê lý, nê lý, nê lý, nê lý, lâu hê, lâu hê, lâu hê, lâu hê, đa hê, đa hê, đa hê, đâu hê, nâu hê.
Thà trèo lên đầu chúng con, chớ đừng não hại Pháp-sư, hoặc Dạ-xoa, hoặc La-sát, hoặc Ngạ-quỷ hoặc Phú-đan-na, hoặc Cát-giá hoặc Tỳ-đà-la, hoặc Kiền-đà hoặc Ô-ma-lặc-đà, hoặc A-bạt-ma-la, hoặc Dạ-xoa cát-giá, hoặc Nhân-cát-giá, hoặc quỷ làm bệnh nóng, hoặc một ngày, hoặc hai ngày, hoặc ba ngày, hoặc bốn ngày, hoặc đến bảy ngày, hoặc làm bệnh nóng luôn, hoặc hình trai, hoặc hình gái, hoặc hình đồng-nam, hoặc hình đồng-nữ, nhẫn đến trong chiêm bao cũng lại chớ não hại.

Liền ở nơi trước Phật mà nói kệ rằng:
Nếu chẳng thuận chú ta Não loạn người nói pháp Đầu vỡ làm bảy phần Như nhánh cây A-lê Như tội giết cha mẹ Cũng như họa ép dầu Cân lường khi dối người Tội Điều-Đạt phá Tăng Kẻ phạm Pháp-Sư đây Sẽ mắc họa như thế.

Những La-sát-nữ nói kệ đó rồi, bạch Phật rằng: " Thế-Tôn! Chúng con cũng sẽ tự mình ủng hộ người thọï trì đọc tụng tu hành kinh này, làm cho được an ổn, lìa các sự khổ hoạn, tiêu các thuốc độc".

III.Xưng Tán Chư Vị Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát Ma Ha Tát Thủ Hộ Kinh Pháp Hoa:

Trời, A Tu La, Doa Xoa thảy
Đến nghe pháp đó nên chí tâm
Ủng hộ Phật Pháp kiến thường còn
Mỗi vị siêng tu lời Phật dạy
Bao nhiêu người nghe đến chốn này
Hoặc trên đất liền hoặc hư không
Ngày đêm tự mình nương pháp ở.

Nguyện các thế giới thường an ổn
Phước Trí vô biên lợi quần sanh
Bao nhiêu tội nghiệp thảy tiêu trừ
Xa lìa các khó về viện tịch
Hằng dùng giới hương hoa vóc sáng.

Thường trì định phục để giúp thân
Hoa mầu Bồ Đề khắp trang nghiêm
Tuỳ theo chỗ ở thường anlạc
Nam Mô Đại Thừa Diệu Pháp Liên Hoa Kinh, Pháp Hoa Hội Thượng Phật Bồ Tát Ma HaTát.


[color=#0000FF][b]“Tâm hiếu là tâm Phật,
Hạnh hiếu là hạnh Phật”
http://trungtamtutam.com/diendantuthien/[/b][/color]
Trả lời

Đang trực tuyến

Đang xem chuyên mục này: Không có thành viên nào trực tuyến.64 khách