Tóm tắt "Chú Đại Bi giảng giải"

Có những đoạn kinh luận đọc không hiểu, hiểu mà không thấu đáo, chẳng biết hỏi ai ? Mời đem vào đây để mọi người cùng nhau thảo luận học hỏi...

Điều hành viên: binh

Hình đại diện của người dùng
binh
Điều Hành Viên
Bài viết: 8304
Ngày: 21/11/07 20:32
Giới tính: Nam

Tóm tắt "Chú Đại Bi giảng giải"

Bài viết chưa xem gửi bởi binh »

Chú Đại Bi lược giải.
(dựa theo CHÚ ĐẠI BI GIẢNG GIẢI của HT Tuyên Hóa)

1. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da :
Có nghĩa là “Xin quy y Tam Bảo vô biên vô tận trong khắp mười phương”.

2. Nam mô A rị da :
Có nghĩa là kính lễ các bậc Thánh giả, người đã xa lìa tất cả các pháp bất thiện.

3. Bà lô yết đế thước bát ra da
Bà lô yết đế : có nghĩa là “quán”. Còn được dịch là: “Sở quán sát” nghĩa là cảnh giới được quán chiếu, được quán sát đến.
Thước bát ra da : có nghĩa là “tự tại”.

4. Bồ đề tát đỏa bà da
Bồ đề có nghĩa là giác,
Tát đỏa có nghĩa là “độ” là vượt qua (bể khổ) cũng như đưa người khác vượt qua (bể khổ) đến bờ giải thoát.
Bà da có nghĩa là “đảnh lễ”.
Cả câu có nghĩa : đảnh lễ bậc độ người đến giải thoát.

5. Ma ha tát đỏa bà da :
là đảnh lễ đại Bồ tát

6. Ma ha ca lô ni ca da :
Ma ha : có 3 nghĩa: lớn, nhiều và thù thắng như trên đã giảng.
Ca lô : Hán dịch là “Bi”.
Ni ca : nghĩa là “Tâm”.
Cả câu là : đảnh lễ tâm đại bi

7. Án : có nghĩa là bổn mẫu , là nguồn tâm.

8. Tát bàn ra phạt duệ
Tát bàn ra : là tự tại
Phạt duệ : là Thế Tôn
Án tát bàn ra phạt duệ : là Bổn tự tại Thế Tôn

9. Số đát na đát tả
Số : là thù thắng
Đát na (Dharma) : là pháp bảo
Đát tỏa : là Tăng bảo.

10. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a lị da
Nam mô : tự qui y
Tất kiết lật : hoàn toàn
Đỏa y mông : bổn ngã vô ngã (cái tôi vô ngã)
A lị da : Thánh giả
Cả câu có nghĩa : Tự qui y hoàn toàn bổn vô ngã thánh giả.

11. Bà lô kiết đế thất phật ra lăng đà bà
Bà lô kiết đế : dịch là “Quán”.
Thất Phật ra : dịch là “Tự tại”
Lăng đà bà : dịch là “hải đảo”, chỉ cho núi Phổ Đà (Potala).
Cả câu là qui mạng Quán Tự Tại Bồ tát ở núi Phổ Đà.

Cả hai câu là : Qui mạng hoàn toàn bổn tôn vô ngã Thánh giả Quán Tự Tại ở nói Phổ Đà.

12. Nam mô na ra cẩn trì
Cẩn trì : là Hiền (tức bậc Bồ tát)
Na ra : ái thương yêu (tức từ bi, bảo hộ)
Cả câu là Qui mạng Bồ tát từ bi bảo hộ.

13. Hê rị ma ha bàn đa sa mế
Hê rị : là “Tâm”
Bàn đa sa mế : hào quang rực rõ chiếu khắp.
Cả câu là : Tâm đại quang minh.

14. Tát bà a tha đậu du bằng
Tát bà : có nghĩa là “tất cả”, còn có nghĩa là “bình đẳng”.
A tha đậu : dịch nghĩa là “phú lạc vô bần” giàu có, an lạc, không nghèo nàn về tâm linh, đạo lý, Phật pháp. Còn dịch nghĩa là “như ý bất diệt”.
Du bằng : dịch là “nghiêm tịnh vô ưu”.
Cả câu là : Tâm bình đẳng, như ý bất diệt, nghiêm tịnh vô ưu.

15. A thệ dựng
A thệ dựng : là Vô tỷ pháp, . Không có pháp nào có thể so sánh được với pháp này.

16. Tát bà tát đá, na ma bà tát đa, na ma bà già
Tát bà tát đá : Hết thảy thân, tâm Bồ tát
Na ma bà tát đá : Đồng tử khai sĩ hay Bồ tát đồng tử, tức Pháp vương tử.
Na ma bà già : Vô đẳng đẳng. (chữ bà già còn đọc là Bạc già phạm, tức Phật)

17. Ma phạt đạt đậu
Là người thân, là thân hữu. (của con)

18. Đát điệt tha
Là “tức thuyết chú viết”, còn có nghĩa mở mắt huệ cho chúng sinh

19. Án _ A bà lô hê
A bà lô hê : Có nghĩa là “quán sát”.

20. Lô ca đế : Là “tự tại”
Cả hai câu có nghĩa “Bồ tát Quán Tự Tại”

(còn tiếp)


Rồi tôi lại đứng lên và tiếp tục chiến đấu.
Tổ Ngẫu Ích đã nói :“Được vãng sanh hay chăng toàn là do có Tín - Nguyện hay không, phẩm vị cao hay thấp toàn là do trì danh sâu hay cạn”. Dù ngàn đức Phật xuất thế cũng chẳng thay đổi được lời phán định chắc như sắt này. Hễ Tin cho tới, dám chắc Tây Phương ông phải có phần
Hình đại diện của người dùng
binh
Điều Hành Viên
Bài viết: 8304
Ngày: 21/11/07 20:32
Giới tính: Nam

Re: Tóm tắt "Chú Đại Bi giảng giải"

Bài viết chưa xem gửi bởi binh »

21. Ca ra đế : là người có lòng đại bi.

22. Di hê rị : Thuận theo giáo pháp (y giáo phụng hành)

23. Ma ha bồ đề tát đoả : là Đại giác Bồ tát

24. Tát bà tát bà : Hết thảy lợi ích. (ấn)

25. Ma ra ma ra : tăng trưởng, như ý.

26. Ma hê ma hê rị đà dựng : là “Vô ngôn cực ý”
“Vô ngôn” nghĩa là không cần phải nói nữa.
“Cực ý” có nghĩa là ý niệm kia đã đạt đến chỗ tối thượng, đã đạt chỗ vi diệu rồi.

27. Cu lô cu lô yết mông
Cu lô cu lô. Hán dịch là “tác pháp”, hoặc dịch là “tác dụng trang nghiêm”.
Yết mông là tiếng Phạn. Hán dịch là “công đức”.

28. Độ lô độ lô, phạt già ra đế
Độ lô độ lô. Hán dịch là “độ hải” nghĩa là vượt qua biển khổ sinh tử.
Phạt Già Ra đế. Hán dịch là “Quảng bác trang nghiêm”, còn có nghĩa là “Quảng đại”. Cũng dịch là “độ sinh tử”.

29. Ma ha phạt già da đế
Có nghĩa là “Tối thắng, đại pháp đạo”.

30. Đà la đà la
là “Năng tổng trì ấn”

31. Địa rị ni
Có nhiều nghĩa : dũng khí mãnh liệt. Cũng có nghĩa là “tịnh diệt hoặc khiết tịnh”.

32. Thất phật ra da
Phóng quang tự tại.

33. Giá ra giá ra : hành động

34. Ma ma phạt ma la : là “ngã sở thọ trì”.
Phạt ma ra là “Hàng ma kim cang hộ pháp”
Phạt ma ra. Hán dịch là “Tối Thắng Ly Cấu”

35. Mục đế lệ
Mục đế lệ là Dương chi (nhành liễu)
Mục đế lệ còn dịch nghĩa là “giải thoát” (khỏi đau khổ).

36. Y hê y hê :
Hán dịch là “thuận giáo”.
Câu chú này còn dịch là “tâm đáo”. Nghĩa là giả ước nguyện điều gì đều được thành tựu.

37. Thất na thất na
Câu chú này được dịch là “Đại trí tuệ”, cũng dịch là “Hoằng thệ nguyện”.

38. A ra sam Phật ra xá lợi
A ra sam dịch là “Chuyển luân pháp vương”.
Phật ra xá lợi dịch là “giác thân tử”. Chư Phật trong mười phương nhiếp thọ và tiếp dẫn hành giả đến các thế giới Phật khắp trong mười phương.

39. Phạt sa phạt sâm
Phạt sa, phạt sâm dịch là “Hoan ngữ hoan tiếu”. Có nghĩa là rất hoan hỷ khi giảng nói. Còn dịch nghĩa là “Đại trượng phu” và “Vô thượng sĩ”.

40. Phật ra xá da
Ở câu trên, Phật ra xá lợi. “Xá lợi”dịch nghĩa là “Giác thân tử”. Còn trong câu Phật ra xá da, “xá da” dịch là “Tượng”: con voi. Nghĩa là khi quý vị đã giác ngộ rồi, thì tâm thể quý vị được ví như một con voi chúa, còn được gọi là Pháp vương tử. ý nghĩa của câu chú này là: Tâm giác ngộ như một tượng vương cao quý.

Phật ra xá da là nói về bổn thể của đức Phật A Di Đà. Đức Phật A Di Đà là bổn sư của Bồ tát Quán Thế Âm. Vì Bồ tát Quán Thế Âm tỏ lòng tôn kính đức bổn sư của mình nên Bồ tát đã đảnh lễ đức Phật A Di Đà trong khi tuyên thuyết chú Đại Bi. Nên đức Phật A Di Đà phóng hào quang để tiếp độ cho người trì chú này.


Rồi tôi lại đứng lên và tiếp tục chiến đấu.
Tổ Ngẫu Ích đã nói :“Được vãng sanh hay chăng toàn là do có Tín - Nguyện hay không, phẩm vị cao hay thấp toàn là do trì danh sâu hay cạn”. Dù ngàn đức Phật xuất thế cũng chẳng thay đổi được lời phán định chắc như sắt này. Hễ Tin cho tới, dám chắc Tây Phương ông phải có phần
Hình đại diện của người dùng
binh
Điều Hành Viên
Bài viết: 8304
Ngày: 21/11/07 20:32
Giới tính: Nam

Re: Tóm tắt "Chú Đại Bi giảng giải"

Bài viết chưa xem gửi bởi binh »

41. Hô lô hô lô ma ra
Hô lô hô lô ma ra. Hán dịch là “Tác pháp như ý”. Cũng dịch là “Tác pháp mạc ly ngã”.
Khi hành pháp này Pháp và ngã là một. Thế nên chẳng có pháp và cũng chẳng có ngã, pháp chấp và ngã chấp đều không. Đó là ý nghĩa của “Tác pháp mạc ly ngã”.

42. Hô lô hô lô hê rị
Hán dịch là “tác pháp vô niệm” cũng dịch là “tác pháp tự tại”.

43. Ta ra ta ra
Ta ra Ta ra dịch là “Kiên cố lực”, là thần lực rất mạnh mẽ.

44. Tất lỵ tất lỵ
Tất lỵ Tất lỵ có ba nghĩa: Thứ nhất là “dõng mãnh” như trong chiến trận, người dõng mãnh là luôn luôn chiến thắng, không hề bị đánh bại. Nghĩa thứ hai là “thù thắng” nghĩa là vượt lên trên tất cả sự hoàn hảo, không bao giờ bị thất bại. Thứ ba nghĩa là “cát tường”. Vì khi hành giả có được sự dõng mãnh mới có được sự thắng vượt mọi chướng ngại, mới có được sự cát tường.

45. Tô rô tô rô
Hán dịch là “cam lồ thủy”, làm tiêu tan mọi sự đói khát, thọ nhận được nhiều điều tốt lành khác nữa.

46. Bồ đề dạ - Bồ đề dạ
Hán dịch là “Giác đạo”.

47. Bồ đà dạ - Bồ đà dạ
Hán dịch là “trí giả” và “giác giả”.
- Trí là hiểu biết chân chính, là trí tuệ.
- Giác là sự tỉnh thức.

48. Di đế rị dạ
Hán dịch là “đại lượng”; nghĩa là số lượng rất nhiều, không đếm được. Còn dịch là “đại từ bi tâm” nghĩa là tâm từ bi quá rộng lớn, không có ngằn mé.

49. Na ra cẩn trì
Hán dịch là “Hiền ái” hoặc là “Hiền thủ” cũng dịch là “Thiện hộ”, “Thiện đảnh”. Nghĩa là người đứng đầu trong các bậc Thánh hiền.

50. Địa lỵ sắt ni na
Hán dịch là “Kiên lợi”. Còn có nghĩa là “Kiếm”.

51. Ba da ma na
Ba da ma na có ba ý: Thứ nhất là “danh văn” nghĩa là tên của hành giả được lưu truyền khắp mười phương thế giới. Nghĩa thứ hai là “Hỷ xưng” là mười phương thế giới đều vui mừng khen ngợi công đức của hành giả. Thứ ba là “thành danh”, “nhất thiết nghĩa thành tựu”. Có nghĩa là mọi danh tiếng, mọi công hạnh đều được thành tựu thật nghĩa và rốt ráo.

52. Ta bà ha : có sáu nghĩa
Nghĩa thứ nhất là “thành tựu”.
Nghĩa thứ hai là “Cát tường”.
Nghĩa thứ ba là “viên tịch”.
Nghĩa thứ tư là “tức tai”, nghĩa là mọi tai nạn đều được tiêu trừ.
Nghĩa thứ năm là “tăng ích”
Nghĩa thứ sáu nghĩa là “vô trú “.“Vô trú” nghĩa là không chấp trước, không vướng mắc hay bám chấp một thứ gì cả.

53. Tất đà da
Chữ Tất đà da có năm nghĩa: Thứ nhất là “Thành tựu đốn kiết”. Thứ hai là “thành biện”. Thứ ba là “thành lợi”.Thứ tư là “nhất thiết nghĩa thành tựu” và thứ năm là “sở cung xưng tán”.

54. Ta bà ha

55. Ma ha tất đà da

56. Ta bà ha

57. Tất đà du nghệ

Tất đà. Hán dịch là “thành tựu lợi ích”.
Du nghệ. Hán dịch là “Vô vi” hay còn gọi là “hư không”.

58. Thất bà ra dạ
Thất bàn ra dạ. Hán dịch là “Tự tại”.

59. Ta bà ha

60. Na ra cẩn trì

Na ra cẩn trì. Hán dịch là “ái hộ” nghĩa là thường nỗ lực bảo bọc che chở tất cả chúng sanh.


Rồi tôi lại đứng lên và tiếp tục chiến đấu.
Tổ Ngẫu Ích đã nói :“Được vãng sanh hay chăng toàn là do có Tín - Nguyện hay không, phẩm vị cao hay thấp toàn là do trì danh sâu hay cạn”. Dù ngàn đức Phật xuất thế cũng chẳng thay đổi được lời phán định chắc như sắt này. Hễ Tin cho tới, dám chắc Tây Phương ông phải có phần
Hình đại diện của người dùng
binh
Điều Hành Viên
Bài viết: 8304
Ngày: 21/11/07 20:32
Giới tính: Nam

Re: Tóm tắt "Chú Đại Bi giảng giải"

Bài viết chưa xem gửi bởi binh »

61. Ta bà ha

62. Ma ra na ra
Ma ra. Hán dịch là “Như ý”
Na ra. Hán dịch là “Tôn thượng”.

63. Ta bà ha

64. Tất ra tăng a mục khư da
Tất ra tăng. Hán dịch là “thành tựu – ái hộ”.
A mục khư da. Hán dịch là “bất không, bất xả”. (bất không là diệu hữu, bất xả là bất xả nhất pháp)

65. Ta bà ha

66. Ta bà ma ha a tất đà dạ

Thế giới chúng ta đang sống là thế giới Ta bà. Ta bà có nghĩa là “kham nhẫn”.
A tất đà dạ. Hán dịch là “vô lượng thành tựu”.

67. Ta bà ha

68. Giả kiết ra a tất đà dạ

Giả kiết ra a tất đà dạ. Hán dịch là “Kim cang luân”, có nghĩa là “Hàng phục oán ma”.
A tất đà dạ. Hán dịch là “Vô tỷ thành tựu”.

69. Ta bà ha

70. Ba đà ma yết tất đà dạ

Ba đà ma. Hán dịch là “Hồng liên hoa”.
Yết tất đà dạ. Hán dịch là “Thiện trắng”.

71. Ta bà ha

72. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ

Na ra cẩn trì. Hán dịch là “Hiền thủ”. Hiền là thánh hiền. Thủ là giữ gìn, canh giữ hộ trì.
Bàn đà ra dạ dịch nghĩa là Quán Thế Âm, Quán Tự Tại.

73. Ta bà ha

74. Ma bà lợi thắng yết ra da

Ma bà lợi thắng. Hán dịch là “Đại dõng”
Yết ra da. Hán dịch là “sinh tánh” hoặc là “bổn tánh”.

75. Ta bà ha

76. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da

Nam mô có nghĩa là “Quy y”.
Hắc ra đát na có nghĩa là “bảo”: quý báu.
Đá ra dạ dịch là “Tam”: ba
Toàn câu nghĩa là con nguyện quy y Tam bảo.

77. Nam mô a lị da.
A lị da. Hán dịch là “Thánh giả”, cũng có nghĩa là “Thánh Hiền”.

78. Bà lô kiết đế
Bà lô kiết đế. Hán dịch là “quán”.

79. Thước bàn ra da
Thước bàn ra da. Hán dịch là “tự tại”. Toàn câu Bà lô kiết đế thước bàn ra da có nghĩa là Quán Tự Tại tức là Bồ Tát Quán Thế Âm.

81. Án tất điện đô
Tất nghĩa là “thành tựu”.
Điện đô. Hán dịch là “ngã giới” là đạo tràng, lãnh thổ, cương vực của mình đã được kiết giới thành tựu.

82. Mạn đà ra
Mạn đà ra. Hán dịch là “đạo tràng”, cũng dịch là “Pháp hội”.

83. Bạt đà da
Bạt đà da dịch là “Toại tâm viên mãn”.

84. Ta bà ha
Ta bà ha dịch là “thành tựu”.

HẾT


Rồi tôi lại đứng lên và tiếp tục chiến đấu.
Tổ Ngẫu Ích đã nói :“Được vãng sanh hay chăng toàn là do có Tín - Nguyện hay không, phẩm vị cao hay thấp toàn là do trì danh sâu hay cạn”. Dù ngàn đức Phật xuất thế cũng chẳng thay đổi được lời phán định chắc như sắt này. Hễ Tin cho tới, dám chắc Tây Phương ông phải có phần
Hình đại diện của người dùng
binh
Điều Hành Viên
Bài viết: 8304
Ngày: 21/11/07 20:32
Giới tính: Nam

Re: Tóm tắt "Chú Đại Bi giảng giải"

Bài viết chưa xem gửi bởi binh »

Chú Đại Bi lược giải.
(dựa theo CHÚ ĐẠI BI GIẢNG GIẢI của HT Tuyên Hóa)

1. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da
Qui y thập phương vô biên Tam Bảo

2. Nam mô / A rị da
Qui mạng…Bậc thánh giả

3. Bà lô yết đế / thước bát ra da
Quán ……/…Tự tại

4. Bồ đề / tát đỏa / bà da
Giác…/.. độ người…/.đảnh lễ
Bồ đề tát đỏa tức là Bồ tát.
Cả câu có nghĩa “Đảnh lễ Bồ tát.

5. Ma ha / tát đỏa / bà da
Đại …/.Bồ tát…/…đảnh lễ
Cả câu có nghĩa đảnh lễ Đại Bồ tát.

6. Ma ha /ca lô / ni ca da
Đại …… bi………tâm

7. Án
bổn mẫu , là nguồn (tâm)

8. Tát bàn ra / phạt duệ
Tự tại……..Thế Tôn
Án Tát bà ra phạt duệ là Bổn tự tại Thế Tôn

9. Số / đát na / đát tả
Thù thắng/ Pháp bảo/ Tăng bảo

10. Nam mô / tất kiết lật / đỏa y mông / a lị da
Qui mạng ….hoàn toàn ….bổn vô ngã… Thánh giả.

11. Bà lô kiết đế / thất phật / ra lăng đà bà
Quán ………….Tự tại ……Núi Phổ Đà

12. Nam mô / na ra / cẩn trì
Qui mạng …..bậc Hiền …thương yêu bảo hộ
Cả câu là qui mạng Bồ tát (Hiền) từ bi bảo hộ.

13. Hê rị / ma ha / bàn đa sa mế
Tâm….đại ……..quang minh

14. Tát bà / a tha đậu / du bằng
Bình đẳng / như ý / nghiêm tịnh.

15. A thệ dựng
Vô tỷ pháp, không có pháp nào có thể so sánh

16. Tát bà / ........ tát đá/ na ma bà tát đa / na ma bà già
Toàn thể thân tâm/ bồ tát / đồng tử Bồ tát / Vô đẳng đẳng

17. Ma phạt đạt đậu
Là người thân, là thân hữu. (của con)

18. Đát điệt tha
Là “tức thuyết chú viết” ( khai sáng)

19. Án / A bà lô hê
Bổn mẫu / quán sát

20. Lô ca đế
Là “tự tại”

21. Ca ra đế
Là người có lòng đại bi.

22. Di hê rị
Thuận theo giáo pháp

23. Ma ha/ bồ đề /tát đoả
Là Đại../..giác../... Bồ tát

24. Tát bà tát bà
Hết thảy lợi ích

25. Ma ra ma ra
Tăng trưởng, như ý


Rồi tôi lại đứng lên và tiếp tục chiến đấu.
Tổ Ngẫu Ích đã nói :“Được vãng sanh hay chăng toàn là do có Tín - Nguyện hay không, phẩm vị cao hay thấp toàn là do trì danh sâu hay cạn”. Dù ngàn đức Phật xuất thế cũng chẳng thay đổi được lời phán định chắc như sắt này. Hễ Tin cho tới, dám chắc Tây Phương ông phải có phần
Hình đại diện của người dùng
binh
Điều Hành Viên
Bài viết: 8304
Ngày: 21/11/07 20:32
Giới tính: Nam

Re: Tóm tắt "Chú Đại Bi giảng giải"

Bài viết chưa xem gửi bởi binh »

26. Ma hê ma hê rị đà dựng : là “Vô ngôn cực ý”
“Vô ngôn” nghĩa là không cần phải nói nữa.
“Cực ý” có nghĩa là ý niệm kia đã đạt đến chỗ tối thượng, đã đạt chỗ vi diệu rồi.

27. Cu lô cu lô / yết mông
Tác pháp / Công đức

28. Độ lô độ lô / phạt già ra đế
“độ hải” vượt qua sinh tử / Quảng đại

29. Ma ha phạt già da đế
Là “Tối thắng, đại pháp đạo”.

30. Đà la đà la
là “Năng tổng trì ấn”

31. Địa rị ni
dũng khí hoặc khiết tịnh

32. Thất phật ra da
Phóng quang tự tại.

33. Giá ra giá ra
Hành động

34. Ma ma ../.. phạt ma la
ngã sở thọ trì / Tối Thắng Ly Cấu

35. Mục đế lệ
là Dương chi hay giải thoát

36. Y hê y hê
ước nguyện thành tựu.

37. Thất na thất na
“Đại trí tuệ”

38. A ra sam / Phật ra xá lợi
Chuyển luân pháp vương / Xá lợi Phật
Có nghĩa Chư Phật trong mười phương nhiếp thọ, tiếp dẫn.

39. Phạt sa phạt sâm
hoan hỷ khi giảng nói hay Vô thượng sĩ.

40. Phật ra / xá da
Xá lợi Phật / tượng vương
Ý nói : Tâm giác ngộ như một tượng vương cao quý

41. Hô lô hô lô ma ra
Tác pháp như ý

42. Hô lô hô lô hê rị
tác pháp vô niệm, tác pháp tự tại .

43. Ta ra ta ra
Kiên cố lực

44. Tất lỵ tất lỵ
Dõng mãnh, thù thắng, cát tường.

45. Tô rô tô rô
Cam lộ thủy

46. Bồ đề dạ - Bồ đề dạ
Trí giả, giác giả. (người trí, người giác)

48. Di đế rị dạ
“đại từ bi tâm”

49. Na ra cẩn trì
là “Hiền thủ”, người đứng đầu trong các bậc Thánh hiền.

50. Địa lỵ sắt ni na
Hán dịch là “Kiên lợi”. Còn có nghĩa là “Kiếm”.

51. Ba da ma na
danh tiếng và công hạnh đều được thành tựu thật nghĩa và rốt ráo.


Rồi tôi lại đứng lên và tiếp tục chiến đấu.
Tổ Ngẫu Ích đã nói :“Được vãng sanh hay chăng toàn là do có Tín - Nguyện hay không, phẩm vị cao hay thấp toàn là do trì danh sâu hay cạn”. Dù ngàn đức Phật xuất thế cũng chẳng thay đổi được lời phán định chắc như sắt này. Hễ Tin cho tới, dám chắc Tây Phương ông phải có phần
Hình đại diện của người dùng
binh
Điều Hành Viên
Bài viết: 8304
Ngày: 21/11/07 20:32
Giới tính: Nam

Re: Tóm tắt "Chú Đại Bi giảng giải"

Bài viết chưa xem gửi bởi binh »

52. Ta bà ha : có sáu nghĩa
Nghĩa thứ nhất là “thành tựu”.
Nghĩa thứ hai là “Cát tường”.
Nghĩa thứ ba là “viên tịch”.
Nghĩa thứ tư là “tức tai”, nghĩa là mọi tai nạn đều được tiêu trừ.
Nghĩa thứ năm là “tăng ích”
Nghĩa thứ sáu nghĩa là “vô trú”

53. Tất đà da Chữ Tất đà da có năm nghĩa
Thứ nhất là “Thành tựu đốn kiết”. (thành tựu tốt lành)
Thứ hai là “thành biện”. (thành tựu biện tài)
Thứ ba là “thành lợi”. (thành tựu lợi ích)
Thứ tư là “nhất thiết nghĩa thành tựu” (hết thảy nghĩa thành tựu)
Thứ năm là “sở cung xưng tán”. (được xưng tán)

54. Ta bà ha

55. Ma ha tất đà da

56. Ta bà ha

57. Tất đà / du nghệ

Thành tựu / vô vi .

58. Thất bà ra dạ
Tự tại

59. Ta bà ha

60. Na ra cẩn trì

Bảo hộ chúng sinh

61. Ta bà ha

62. Ma ra / na ra

Như ý…../.. Tôn thượng

63. Ta bà ha

64. Tất ra tăng / a mục khư da

Thành tựu ái hộ / bất không bất xả.

65. Ta bà ha

66. Ta bà / ma ha / a tất đà dạ

Thế giới Ta bà/ đại / vô lượng thành tựu

67. Ta bà ha

68. Giả kiết ra …./…. a tất đà dạ

Hàng phục ma oán / vô tỷ thành tựu

69. Ta bà ha

70. Ba đà ma /yết tất đà dạ

Hoa sen hồng / thiện thắng

71. Ta bà ha

72. Na ra cẩn trì / bàn đà ra dạ

Thánh bảo hộ / Quán Tự Tại

73. Ta bà ha

74. Ma bà lợi thắng / yết ra da

Đại dũng mãnh.. /… bổn tánh

75. Ta bà ha

76. Nam mô / hắc ra đát na / đá ra dạ da

Qui mạng ../…. bảo……/.. tam.
Cả câu nghĩa là qui y Tam Bảo

77. Nam mô / a lị da.
Qui y …/ ..bậc Thánh

78. Bà lô kiết đế
………Quán ……

79. Thước bàn ra da
…….Tự Tại …..
Cả hai câu là Quán Tự Tại

80. Án
Nguồn (tâm)

81. tất …/…..điện đô
Thành tựu / giới hạnh

82. Mạn đà ra
Đạo tràng, pháp hội

83. Bạt đà da
…Viên mãn

84. Ta bà ha
Ta bà ha dịch là “thành tựu”.

HẾT


Rồi tôi lại đứng lên và tiếp tục chiến đấu.
Tổ Ngẫu Ích đã nói :“Được vãng sanh hay chăng toàn là do có Tín - Nguyện hay không, phẩm vị cao hay thấp toàn là do trì danh sâu hay cạn”. Dù ngàn đức Phật xuất thế cũng chẳng thay đổi được lời phán định chắc như sắt này. Hễ Tin cho tới, dám chắc Tây Phương ông phải có phần
Trả lời

Đang trực tuyến

Đang xem chuyên mục này: Không có thành viên nào trực tuyến.15 khách